Nhân giống câyBlog

Phê duyệt Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025

Phê duyệt Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025

Đề án số hóa đã được phê duyệt bao gồm các nhiệm vụ chính như sau:

1. Nâng cao vai trò lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy đảng, tăng cường hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp và tăng trách nhiệm của người đứng đầu đối với quá trình chuyển đổi số; tạo điều kiện thuận lợi về môi trường, cơ chế và chính sách để thực hiện chuyển đổi số.

Đổi mới tư duy, đồng nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chỉ đạo, điều hành của chính quyền về tầm quan trọng của nhiệm vụ chuyển đổi số liên quan đến phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nhấn mạnh trách nhiệm của người đứng đầu đối với kết quả của đề án chuyển đổi số của các cấp, các ngành.

Công việc được thực hiện bao gồm việc chỉ đạo, đôn đốc và giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách và chương trình quốc gia về chuyển đổi số. Mỗi năm, chúng tôi xây dựng danh mục nhiệm vụ ưu tiên và tổ chức thực hiện chuyển đổi số hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương. Chúng tôi cũng đảm bảo bố trí nguồn lực tài chính phù hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyển đổi số hàng năm của tỉnh.

Cải tiến, bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống luật pháp; xây dựng chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh để thực hiện quá trình chuyển đổi số; đưa ra chính sách hỗ trợ những người dân ở vùng khó khăn tiếp cận điện thoại thông minh, Internet và chính sách khởi nghiệp sáng tạo để phát triển kinh tế số.

2. Nâng cao nguồn nhân lực và tăng cường hiểu biết về quá trình chuyển đổi số.

2.1. Thường xuyên tạo ra các bài viết, chủ đề đặc biệt và tài liệu truyền thông để lan tỏa rộng rãi đến tất cả các cư dân và lao động thuộc mọi tầng lớp kinh tế về hiệu quả và thành tựu của dự án chuyển đổi số, cải thiện khả năng nhận biết và đối phó với hành vi tiêu cực, gian lận trong thương mại điện tử và lừa đảo trên mạng.

2.2. Mỗi năm, chúng tôi tổ chức các chương trình Hội thảo, đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao nhận thức và kỹ năng về ứng dụng công nghệ số cho các thành viên trong đảng, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Chúng tôi cũng tổ chức các khóa tập huấn để cung cấp kỹ năng về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số cho các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ tỉnh.

2.3. Tổ chức các khóa học nâng cao, cập nhật kiến thức về xu hướng và chiến lược mới về đề án chuyển đổi số cho các lãnh đạo ở mọi cấp bậc và ngành nghề.

Tổ chức các khóa tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước và chuyên môn về công nghệ số cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin và ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh.

2.5. Cải thiện việc tuyển dụng và phân công cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin cho các cơ quan, địa phương thiếu nguồn nhân lực; điều chỉnh và bổ sung các chính sách thu hút cán bộ công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin mạng trong cơ quan Đảng, đoàn thể và chính quyền toàn tỉnh.

Phê duyệt Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025

3. Phát triển hạ tầng điện tử và cơ sở dữ liệu điện tử.

3.1. Đánh giá, triển khai mở rộng hệ thống viễn thông 4G và cáp quang để đảm bảo tất cả khu dân cư có truy cập internet tốc độ cao; triển khai mạng viễn thông 5G.

3.2. Cải tiến, nâng cấp và mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tất cả các tổ chức Đảng, đoàn thể và chính quyền ở mọi cấp bậc, nhằm đảm bảo rằng 100% đảng viên, cán bộ và nhân viên có trang bị máy tính cá nhân, kết nối mạng LAN và Internet tốc độ cao.

Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng ba cấp (tỉnh, huyện, xã) và kết nối liên thông với mạng truyền số liệu quốc gia.

Triển khai đồng bộ hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến từ cấp tỉnh đến cấp xã và liên kết hệ thống hội nghị truyền hình ở 4 cấp.

3.5. Tận dụng dịch vụ điện toán đám mây cấp tỉnh để tối ưu hóa việc triển khai và quản lý các hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) của các ngành và cấp ở một cách tập trung. Điều này cung cấp môi trường thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống CSDL dùng chung, cơ sở dữ liệu mở và các dịch vụ số của tỉnh.

Triển khai nền tảng tích hợp dữ liệu và chia sẻ dùng chung cấp tỉnh (LGSP) với mục tiêu kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu của tỉnh để phục vụ công tác quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Các bước triển khai sẽ được thực hiện theo từng giai đoạn.

3.7. Các cơ quan chính phủ và địa phương thực hiện việc chuyển đổi tài liệu và hồ sơ thành phiên bản điện tử, cải tiến quy trình công việc, xác minh và phê chuẩn hồ sơ điện tử, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu số hóa để phục vụ quản lý công việc của nhà nước và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao. Đồng thời, kết nối và chia sẻ dữ liệu chung với nền tảng tổng hợp dữ liệu của tỉnh (LGSP).

3.8. Để nâng cao hiệu quả quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, chúng tôi đã tiến hành số hóa và chứng thực hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh. Đồng thời, chúng tôi đã kết nối hệ thống này với các hệ thống thông tin liên quan để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý và dịch vụ công trực tuyến.

3.9. Xây dựng Cổng dữ liệu số cấp tỉnh (data.Hatinh.Gov.Vn) trên cơ sở tích hợp các thành phần dữ liệu từ các ngành, địa phương và cơ sở dữ liệu chung của tỉnh; kết nối với cổng CSDL quốc gia, đồng thời phát triển cơ sở dữ liệu mở phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng của người dân và doanh nghiệp.

4. Phát triển công nghệ thông tin ứng dụng trong quản lý chính quyền.

4.1. Nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành của tỉnh, đảm bảo phục vụ chỉ đạo điều hành trực tuyến của lãnh đạo tỉnh. Đồng thời, đồng bộ hóa văn bản chỉ đạo với hồ sơ công việc thường xuyên trong toàn tỉnh và với hồ sơ dịch vụ công trực tuyến. Nâng cấp Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, bao gồm 3 cấp trong tỉnh và liên thông với hệ thống dịch vụ công quốc gia. Điều này giúp thuận lợi trong quá trình giám sát, thống kê và tạo lập hồ sơ điện tử của các cơ quan, đơn vị. Đồng thời, kết nối liên thông với hệ thống lưu trữ hồ sơ lịch sử của tỉnh.

4.2. Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện sẽ triển khai sử dụng các công nghệ số để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của mình. Điều này sẽ đảm bảo tính liên thông và đồng bộ của toàn bộ ngành, tỉnh, huyện, đồng thời tạo điều kiện để kết nối và chia sẻ thông tin chung.

4.3. Nâng cấp hệ thống báo cáo thông tin tỉnh; chuyển đổi quá trình báo cáo và thống kê thành hình thức kỹ thuật số, nhằm tăng cường khả năng chỉ đạo và điều hành linh hoạt, mang lại quyết định chính xác dựa trên dữ liệu số đã được thống kê và phân tích.

4.4. Triển khai Hệ thống Giám sát và Điều hành thông minh tỉnh nhằm hỗ trợ hoạt động giám sát, tổng hợp và phân tích dữ liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. Ngoài ra, hệ thống cũng hỗ trợ công tác giám sát hiện trường, chỉ đạo điều hành và tác nghiệp trong các trường hợp khẩn cấp liên quan đến thiên tai, dịch bệnh và an ninh trật tự.

4.5. Đang triển khai nền tảng dạy và học trực tuyến, áp dụng các công nghệ số vào quản lý, giảng dạy và học tập để tạo ra các mô hình giáo dục thông minh trong hệ thống giáo dục của tỉnh. Đồng thời, đang tiến hành số hóa tài liệu, giáo trình và bài giảng nhằm phát triển hệ thống học liệu trực tuyến miễn phí dành cho giáo viên và học sinh trên toàn tỉnh. Ngoài ra, đang phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

Triển khai hệ thống khám chữa bệnh từ xa nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh từ tuyến Trung ương, tuyến tỉnh đến các bệnh viện tuyến huyện, tuyến xã; tăng cường ứng dụng đồng bộ các nền tảng công nghệ số để quản lý khám chữa bệnh tại mọi cơ sở y tế và cung cấp bệnh án điện tử cho toàn bộ người dân.

4.7. Xây dựng CSDL tài nguyên và môi trường tỉnh, tạo và chia sẻ dữ liệu bản đồ số chung để hỗ trợ quản lý và cung cấp dịch vụ số của các cấp chính quyền; áp dụng các nền tảng công nghệ số và giải pháp kỹ thuật hiện đại trong quan trắc, giám sát và xử lý các vấn đề về tài nguyên và môi trường.

4.8. Áp dụng công nghệ thông minh trong ngành du lịch, tự động hóa các hoạt động quản lý du lịch; sử dụng công nghệ số để quản lý di tích lịch sử, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, quản lý nghệ thuật biểu diễn, đào tạo và huấn luyện thể thao thành tích cao, tạo ra bảo tàng số và thư viện điện tử; cung cấp dịch vụ bảo tàng số và thư viện số.

4.9. Áp dụng công nghệ số vào các hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; chuyển đổi dữ liệu quản lý về doanh nghiệp thành hình thức số hóa và sử dụng công nghệ số để quản lý, kết nối chuỗi cung ứng sản phẩm.

4.10. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; triển khai nền tảng công nghệ số phục vụ công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thuộc ngành như: công tác quản lý hồ chứa, công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn, đê điều, phòng chống lụt bão; Phòng chống dịch bệnh, sâu bệnh trên cây trồng, vật nuôi; Giám sát, quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; quản lý, giám sát khai thác và nuôi trồng thủy sản; ứng dụng các nền tảng công nghệ số phục vụ quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm minh bạch, chính xác, an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.Output: 4.10. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; triển khai công nghệ số để quản lý các lĩnh vực thuộc ngành như công tác quản lý hồ chứa, công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn, đê điều, phòng chống lụt bão; Phòng chống dịch bệnh, sâu bệnh trên cây trồng và vật nuôi; Giám sát và quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; quản lý, giám sát khai thác và nuôi trồng thủy sản; ứng dụng công nghệ số để quản lý, giám sát nguồn gốc và chuỗi cung ứng sản phẩm, đảm bảo minh bạch, chính xác và an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.

4.11. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu số để quản lý ngành Giao thông và Vận tải; triển khai các giải pháp liên quan đến giám sát và quản lý thông minh giao thông.

4.12. Tối ưu hóa số trong quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn cho các nhà máy điện, trạm biến áp, hệ thống lưới điện và các công trình lưới điện; mục tiêu là tự động hóa lưới điện và cung cấp dịch vụ cung ứng điện thông minh.

4.13. Phát triển thương mại điện tử, xây dựng thị trường thương mại điện tử đầy sáng tạo và bền vững; ủng hộ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cộng đồng tiêu dùng tiếp cận và tận dụng các ứng dụng của các nền tảng thương mại điện tử, ngân hàng điện tử và thanh toán trực tuyến.

5. Mỗi giai đoạn phát triển kinh tế đi kèm với việc xây dựng các đô thị thông minh, nhằm mục tiêu hướng tới xã hội số.

Tuyên truyền đều đặn về chiến lược phát triển kinh tế số của quốc gia và tỉnh; thông báo về thành tựu và kế hoạch chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.

5.2. Tăng cường công tác chuyển đổi số trong quản lý, thúc đẩy đầu tư vào Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp tại tỉnh.

5.3. Xay dựng kế hoạch thúc đẩy đổi mới số trong việc thúc đẩy đầu tư và thương mại trên lãnh thổ của tỉnh; hỗ trợ việc chuyển đổi số và phát triển kinh tế số trong các lĩnh vực công nghiệp sản xuất có sản phẩm xuất khẩu, sản xuất sản phẩm công nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.

Chương trình phát triển thương mại điện tử của tỉnh được xây dựng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

5.5. Để thúc đẩy và hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics, chúng tôi khuyến khích sử dụng công nghệ số để quản lý kho bãi và điều hành hoạt động logistics.

5.6. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách, đề án hỗ trợ việc chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất và kinh doanh cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên toàn tỉnh. Tạo ra nền tảng dữ liệu số để quản lý ngành nông nghiệp, áp dụng các mô hình sản xuất nông nghiệp thông minh, xây dựng mạng lưới logistics liên kết với thương mại điện tử và chuỗi sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh như VietGAP, Global GAP, OCOP. Hỗ trợ người dân trong vùng khó khăn và dân tộc Chứt ở huyện Hương Khê tiếp cận điện thoại thông minh, mạng Internet băng thông rộng để có thể nắm bắt thông tin về chủ trương và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến và tham gia thương mại điện tử.

Triển khai các hoạt động tăng cường chuyển giao công nghệ số, thúc đẩy sự sáng tạo và khuyến khích việc phát triển khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ số, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ số.

5.8. Tạo ra các chính sách ủng hộ những người dân đang sống trong vùng khó khăn và những người thuộc dân tộc thiểu số để có thể tiếp cận với điện thoại thông minh, mạng Internet băng thông rộng và kỹ năng số. Nhằm giúp họ có thể nắm bắt thông tin về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và tham gia vào thương mại điện tử một cách kịp thời.

Triển khai thử nghiệm các dịch vụ thông minh trong lĩnh vực giáo dục, y tế, trật tự an toàn đô thị, giao thông, phản ánh hiện trường, giám sát môi trường, năng lượng, chiếu sáng đô thị, nước sinh hoạt, thoát nước, du lịch thông minh tại một số trung tâm đô thị như thành phố Hà Tĩnh, thị xã Kỳ Anh, thị xã Hồng Lĩnh…; Sau đó mở rộng đến các trung tâm đô thị, các khu dân cư, xã nông thôn mới kiểu mẫu.

5.10. Đề xuất xây dựng thí điểm mô hình đô thị thông minh ở thành phố Hà Tĩnh để đáp ứng yêu cầu và điều kiện phát triển của thành phố; cũng như thí điểm mô hình đô thị thông minh ở thị xã Kỳ Anh và Khu Kinh tế Vũng Áng, tuân thủ các yêu cầu và điều kiện phát triển của chúng.

6. Đảm bảo an ninh thông tin mạng.

6.1. Tối ưu hóa, nâng cấp các quy định, quy trình về quản lý, bảo vệ thông tin mạng tại các cơ quan, tổ chức; triển khai và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp thống nhất toàn tỉnh.

Tổ chức tập huấn và diễn tập để nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên môn về an ninh mạng. Đồng thời, nhằm ứng phó và xử lý các nguy cơ và sự cố về an toàn thông tin mạng.

6.3. Nâng cấp trang bị chuyên dụng để tăng cường khả năng của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh và cơ quan thường trực Đội ứng cứu; triển khai và phát triển Hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng cấp tỉnh (SOC).

6.4. Đảm bảo hiệu quả triển khai kế hoạch về an toàn thông tin mạng, xử lý sự cố hàng năm, thực hiện Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 – 2025”

7. Một số lĩnh vực được ưu tiên.

Chuyển đổi số được ưu tiên thực hiện trong các lĩnh vực trực tiếp phục vụ nhu cầu của người dân và là lĩnh vực quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội. Chúng ta cũng cần khai thác tiềm năng và nâng cao năng lực kiến tạo cũng như năng lực cạnh tranh của tỉnh. Các lĩnh vực này bao gồm:

Ưu tiên đề án chuyển đổi số để xây dựng chính quyền điện tử và chính quyền số. Tăng cường hoạt động của cơ quan Đảng, tổ chức chính trị – xã hội. Đẩy mạnh quá trình số hóa hồ sơ quản lý đảng viên, cán bộ công chức, viên chức.

Hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường là xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai và tài nguyên toàn tỉnh, tạo ra dữ liệu bản đồ số dùng chung cho tỉnh. Sử dụng các nền tảng công nghệ số và giải pháp kỹ thuật hiện đại để quan trắc, giám sát và xử lý các vấn đề liên quan đến môi trường.

7.3. Trong lĩnh vực công nghiệp và năng lượng, chúng ta có thể sử dụng các nền tảng công nghệ số để kết nối với doanh nghiệp và hỗ trợ quản lý hoạt động của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp. Điều này cũng giúp chúng ta thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển kinh tế số cho các lĩnh vực và doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có sản phẩm xuất khẩu, cũng như doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp. Chúng ta cũng cần tăng cường phát triển công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp sinh thái. Ngoài ra, việc số hóa dữ liệu quản lý về doanh nghiệp và ứng dụng công nghệ số trong quản lý và kết nối chuỗi cung ứng sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng. Chúng ta cần tăng cường hoạt động giám sát, quản lý, vận hành và bảo đảm an toàn đối với các nhà máy điện, trạm biến áp và hệ thống lưới điện. Mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa, tự động hóa lưới điện và cung cấp dịch vụ cung ứng điện thông minh.

7.4. Trong lĩnh vực thương mại, chúng tôi tập trung vào việc phát triển thương mại điện tử và xây dựng một thị trường thương mại điện tử lành mạnh, cạnh tranh và bền vững. Chúng tôi cung cấp sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và người tiêu dùng để tiếp cận và tận dụng các ứng dụng của các nền tảng thương mại điện tử, ngân hàng điện tử và thanh toán trực tuyến không sử dụng tiền mặt.

7.5. Trong lĩnh vực giao thông vận tải và logistics, có thể áp dụng các mô hình và giải pháp quản lý, giám sát giao thông thông minh. Ngoài ra, cần phát triển nền tảng kết nối giữa các chủ hàng, nhà cung cấp dịch vụ vận tải và khách hàng để tối ưu hoá quá trình vận chuyển hàng hóa.

7.6. Trong lĩnh vực nông nghiệp, ta có thể áp dụng các nền tảng công nghệ số để quản lý và sản xuất nông nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu của nông nghiệp thông minh và chính xác. Đồng thời, ta cũng có thể số hóa dữ liệu quản lý cho các lĩnh vực cây trồng, vật nuôi và thủy sản. Sử dụng các nền tảng công nghệ số cũng giúp cho việc truy xuất nguồn gốc, quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm, hỗ trợ phòng chống thiên tai, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng, cũng như đối phó với dịch bệnh.

Phê duyệt Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025

7.7. Trong lĩnh vực y tế, chúng tôi đang phát triển một nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa, hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số. Chúng tôi cũng đang áp dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Đồng thời, chúng tôi cũng thực hiện việc xây dựng và ứng dụng hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân một cách thực chất và hiệu quả.

7.8. Trong lĩnh vực giáo dục, chúng ta đang tập trung vào việc phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, áp dụng các nền tảng công nghệ số để quản lý, giảng dạy và học tập hiệu quả hơn. Chúng ta cũng đang tạo ra các mô hình giáo dục thông minh, số hóa tài liệu và giáo trình, cùng với việc phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến cho giáo dục nghề nghiệp.

7.9. Trong lĩnh vực văn hóa và du lịch, chúng tôi sẽ triển khai ứng dụng các nền tảng công nghệ số để quản lý nghiệp vụ, khơi dậy và phát huy truyền thống văn hóa và con người đặc biệt của Hà Tĩnh. Chúng tôi cũng sẽ đẩy mạnh việc số hóa các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể cùng các địa danh lịch sử, đồng thời cung cấp dịch vụ bảo tàng số, thư viện số và du lịch thông minh.

7.10. Thành phố Hà Tĩnh và thị xã Kỳ Anh đang tập trung triển khai hệ thống đô thị thông minh.

Triển khai lắp đặt hệ thống camera an ninh và an toàn giao thông đồng bộ tại các địa bàn trọng điểm, nhằm mục tiêu phủ rộng trên toàn tỉnh.

Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông Hà Tĩnh.

Nextfarm đơn vị chuyên triển khai các đề án chuyển đổi số trên khắp cả nước. Liên hệ HOTLINE: 090.224.3822 để được tư vấn chi tiết

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button